Trong thực tế nhiều kế toán vẫn hay nhầm lẫn giữa đối tượng không chịu thuế GTGT và chịu thuế 0%, dẫn đến việc viết sai hoá đơn GTGT và kê khai sai thuế.
Phân biệt mức thuế suất giá trị gia tăng 0% và không chịu thuế giá trị gia tăng.
1) Thuế suất 0% là loại thuế áp dụng đối với: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ một số trường hợp khác (Khoản 1 - Điều 8 Luật thuế gia trị gia tăng 2008).
2) Các đối tượng không chịu thuế GTGT là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo..... (Điều 5 - Luật thuế giá trị gia tăng 2008).
3) Sự giống nhau: Giữa thuế suất 0% và ko chịu thuế là chủ thể không phải nộp một khoản tiền thuế. Thuế suất 0 và không chịu thuế giá trị gia tăng
4) Điểm khác nhau giữa 2 loại thuế này là:
a. Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải thực hiện nộp thuế GTGT.
b. Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%:
- Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.
- Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước.
Lạc Việt xin lấy ví dụ về "Điều kiện áp dụng thuế suất 0%' Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Những dịch vụ nổi bật và chuyên nghiệp ở Lạc Việt: Thành lập công ty trọn gói, Tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội, Thành lập doanh nghiệp, Dịch vụ giải thể doanh nghiệp, Dịch vụ kế toán thuế...