Để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, cần phải nắm rõ các thông tin, trình tự, quy định và các văn bản pháp luật. Cổ phần hóa doanh nghiệp mang ý nghĩa rất lớn, thay đổi cả chính sách và tầm nhìn phát triển của doanh nghiệp.
I. Các hình thức cổ phần
Theo quy định tại Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần thì việc cổ phần hoá doanh nghiệp có thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp; - Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; - Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa; - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
II. Đối tượng được quyền cổ phần hóa
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước). + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. III. Các bước cổ phần hóa doanh nghiệp:Tùy thuộc vào mỗi hình thức doanh nghiệp cổ phần hoá mà có những bước tiến hành cụ thể khác nhau. Nhìn chung, việc chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần được tiến hành theo các bước như sau:
1. Xác định giá trị của doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
Các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
- Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa; - Giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hóa.
Ngoài ra, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng cũng được tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Lợi thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình quân 3 năm trước khi cổ phần hóa. Giá trị lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
2. Phê duyệt phương án cổ phần hóa và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: Sau khi tính trị giá thực tế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành lập phương án cổ phần hoá và đệ trình phương án đó lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:
- Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng: Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty "91" xây dựng phương án cổ phần hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. - Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước từ 10 tỷ đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án, quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa.
3. Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần: Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa sẽ hoạt động theo Luật doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền ; - Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đã được Đại hội cổ đông thông qua; - Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành; - Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa (nếu có).
Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp, doanh nghiệp cổ phần vẫn phải tiến hành các thủ tục sau giấy phép theo đúng các quy định của Luật doanh nghiệp. theo VCCI
IV. Hồ sơ cổ phần hóa doanh nghiệp
- Các hồ sơ pháp lý về thành lập DN. - Các hồ sơ pháp lý về tài sản của DN. - Hồ sơ về công nợ. - Hồ sơ về tài sản không cần dùng, vật tư, hàng hoá ứ đọng, kém, mất phẩm chất (nếu có), tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi. - Hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. - Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác. - BCTC, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định GTDN. - Dự toán chi phí cổ phần hoá theo chế độ quy định. - Số lượng hồ sơ: 05 (bộ) Điều kiện cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: + Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. + Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. Căn cứ pháp lý của thủ tục + Luật doanh nghiệp 2005 + Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18.7.2011của Chính phủ về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; + Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06.12.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thưc hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành c ông ty cổ phần quy định tại Nghị định 109/2007/N Đ-CP ngày 26/6/2007 >> Có thể bạn quan tâm: .