Dưới đây là một số biện pháp của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí thuế:
Thứ nhất, Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt: Thay đổi thứ tự nhằm tăng cường hiệu quả thu nợ thuế, thuận lợi trong triển khai thực hiện kế toán thuế nội địa. Cụ thể với Thuế quản lý là: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.
Thứ 2, Về gia hạn nộp thuế: Bổ sung việc gia hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp có nợ thuế do chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
Thứ 3, Bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một lần: Cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định (có tính tiền chậm nộp 0,05%/ngày tương đương 1,5%/tháng, 18%/năm). Việc nộp dần tiền thuế được thực hiện trên cơ sở có cam kết của người nộp thuế và bảo lãnh của tổ chức tín dụng để giảm các trường hợp phải cưỡng chế thuế và hỗ trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trong các trường hợp người nộp thuế có số tiền nợ thuế lớn (do bị phạt từ 1 lần đến 3 lần thuế) và có khó khăn về tài chính trong ngắn hạn.
Thứ 4, Về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Luật sửa đổi, bổ sung quy định xoá nợ đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ này đã kéo dài trong thời hạn 10 năm. Về thẩm quyền xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, Luật giao cụ thể từng cấp xoá nợ tuỳ theo đối tượng nợ thuế và số tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Thứ 5, Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Luật sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: Bổ sung biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu; Trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì cơ quan quản lý thuế được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời...
Thứ 6, Các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Luật sửa đổi, bổ sung để làm rõ tính chất khoản tiền phạt chậm nộp là khoản lãi chậm nộp tiền thuế; nâng mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo mức luỹ tiến: 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.
Nâng mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn từ 10% lên 20%.
Thứ 7, Thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã bổ sung quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm, kể từ ngày kiểm tra phát hiện để phù hợp quy định lưu trữ chứng từ trong Luật Kế toán.
Thứ 8, Về kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Luật hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yếu theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế nhưng Luật đã sửa đổi, bổ sung việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi ro; theo chuyên đề, kế hoạch hàng năm do Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 lần trong năm.
Thứ 9, Sửa đổi các nội dung về quản lý thuế để đồng bộ với các Luật khác: Luật sửa đổi, bổ sung các nội dung về thời hạn khai, nộp thuế và công tác thanh tra thuế để đồng bộ pháp luật về đất đai, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Luật Thanh tra.
>> Có thể bạn quan tâm: .