Trong trường hợp hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định mà doanh nghiệp phát hiện có sai sót nhầm lẫn thì có thể khai điều chỉnh bổ sung thuế. Tờ khai điều chỉnh bổ sung thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc lập và kê khai tờ khai điều chỉnh bổ sung thuế gồm: Mẫu tờ khai bổ sung, các cơ quan có thẩm quyền liên quan, thời hạn và các thức xử phạt việc chậm nộp thuế...
Theo khoản 5 Điều 9 thuộc Chương II, thông tư 28/2011/TT-BTC, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị Định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và Nghị Định 106/2010/ NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính Phủ về tờ khai bổ sung thuế.
Quy định về nguyên tắc lập và kê khai tờ khai điều chỉnh bổ sung thuế như sau:Trong trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Mẫu hồ sơ khai bổ sung thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Công thức tính tiền phạt nộp chậm theo Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/ NĐ-CP:
Số tiền phạt chậm nộp = Tổng số tiền thuế điều chỉnh tăng x số ngày nộp chậm x 0.05%
Nội dung giải thích và đính kèm:
- Lý do điều chỉnh: Do kê khai sót hóa đơn đầu ra hoặc hóa đơn đầu vào.
- Tài liệu đính kèm: Hóa đơn bị kê khai sai và tờ khai đã điều chỉnh KHBS
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
>> Có thể bạn quan tâm: Tư vấn thành lâp công ty tại Hà Nội [ ].